Thuê tài chính là một trong các hoạt động khá phổ biến và được nhiều doanh nghiệp đã và đang tiến hành thực hiện.Vậy hạch toán nghiệp vụ thuê tài chính của doanh nghiệp là như thế nào? Bài viết sau đây xin chia sẻ phương pháp hạch toán thuê tài chính theo thông tư 200, một trong các thông tin vô cùng quan trọng trong hoạt động đi thuê tài chính.
Ghi nhận thuê tài sản trong hạch toán thuê tài chính theo thông tư 200 như thế nào?
Quy định về hạch toán thuê tài chính theo thông tư 200 – Những điều cần lưu ý
Theo điều 36 Thông tư 200/2014/TT-BTC do nhà nước ban hành và chịu trách nhiệm kiểm soát người dân thực hiện. Hoạt động đi thuê tài chính là các hoạt động thuê tài sản, có sự chuyển giao của bên cho thuê đối với đa số phần lớn các rủi ro có thể xảy ra và gắn liền là các lợi ích đi kèm với quyền được sở hữu tài sản đã thuê cho bên đi thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể thực hiện chuyển giao hoặc có thể không chuyển giao vào cuối thời hạn cho thuê.
- Theo hạch toán thuê tài chính theo thông tư 200 thì bên đi thuê phải ghi nhận giá trị của tài sản thuê tài chính kèm theo đó là nợ gốc cần được phải trả về thuê tài sản với cùng giá trị tương đương là giá thấp hơn so với giá trị hợp lý của tài sản và giá trị hiện tại đối với các khoản thanh toán tối thiểu tiền thuê.
- Những chi phí phát sinh có liên quan về mặt trực tiếp đến việc thuê tài sản đối với bên đi thuê sẽ được tính vào giá trị tài sản được thuê.
- Khoản thanh toán đối với tiền thuê sẽ phải được chia thành hai loại nợ gốc bắt buộc phải trả từng kỳ và các chi phí tài chính phát sinh
- Hạch toán thuê tài chính theo thông tư 200 sẽ phát sinh thêm các chi phí khấu hao tài sản cố định và phát sinh thêm các chi phí tài chính trong mỗi kỳ kế toán. Chính sách của khấu hao tài sản đi thuê phải nhất quán và đồng nhất, có sự liên kết đối với các chính sách khấu hao các tài sản cùng loại thuộc quyền sở hữu đi thuê của doanh nghiệp. Nếu không thể chắc chắn và bảo đảm được là bên thuê sẽ có quyền sở hữu các tài sản đi thuê khi hết hạn hợp đồng cho thuê tài chính thì tài sản đi thuê sẽ được khấu trừ theo thời gian ngắn hơn so với thời hạn thuê hay có thể là so với thời gian sử dụng hữu ích của nó.
Hạch toán kế toán thuê tài chính trong hạch toán thuê tài chính theo thông tư 200
Theo hạch toán thuê tài chính theo thông tư 200 quy định về sự hướng dẫn hạch toán thuê tài chính cho bên đi thuê tài sản tài chính như sau:
- Khi có phát sinh các chi phí liên quan trực tiếp ban đầu đến tài sản thuê tài chính trước khi chấp nhận tài sản đi thuê, sẽ được ghi rõ như sau
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 111, 112,…
- Khi có hành động chi tiền trả trước đối với khoản tiền đi thuê tài chính hay chi cho hoạt động ký quỹ cần được đảm bảo việc thuê tài sản, sẽ được ghi rõ như sau:
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính 3412 với số tiền thuê trả trước
Nợ TK 244 – Có thể cầm cố, ký quỹ, ký cược và thế chấp
Có TK 111, 112,…
- Khi nhận các tài sản cố định trong quá trình đi thuê tài chính. Hoạt động kế toán cần phải được căn cứ trên hợp đồng cho thuê tài sản và căn cứ trên các chứng từ có liên quan, ảnh hưởng phản ánh những giá trị tài sản cố định trong hoạt động đi thuê tài chính đối với giá chưa có thuế đầu vào là thuế giá trị gia tăng sẽ được ghi trên sổ sách như sau:
Nợ TK 212 – Tài sản cố định thuê tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 341 – Cho vay và đi thuê nợ thuê tài chính 3412
- Chi phí ban đầu trực tiếp có sự tương đồng liên quan đến những hoạt động đi thuê tài chính sẽ được ghi nhận rõ ràng, cụ thể vào nguyên giá Tài sản cố định đi thuê tài chính, trong sổ sách sẽ ghi như sau:
Nợ TK 212 – Tài sản cố định cho thuê tài chính trong hạch toán
Có TK 242 – Các chi phí được trả trước
Có các TK 111, 112,…
- Các hạch toán định kỳ, nhận những hóa đơn dùng để thanh toán các khoản tiền thuê tài chính bao gồm:
+ Khi trả cả nợ gốc và trả cả tiền lãi thuê đối với bên cho thuê, sẽ được ghi vào hạch toán như sau:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính hay tiền lãi thuê phải trả đối với kỳ này
Nợ TK 341 –Đi vay và cho nợ thuê tài sản tài chính 3412
Có các TK 111, 112,…
Khi nhận được các hóa đơn theo những yêu cầu của bên cho thuê là thanh toán các khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào:
- Nếu thuế Giá trị gia tăng được khấu trừ vào sổ sách, sẽ được ghi:
Nợ TK 133 – Khấu trừ thuế Giá trị gia tăng 1332
Có TK 112 – Tiền gửi trong ngân hàng nếu phải trả tiền ngay
Có TK 338 – Các khoản phải trả khác bao gồm thuế Giá trị gia tăng đầu vào cần phải trả cho bên thuê
- Nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ trong sổ sách, sẽ được ghi:
Nợ TK 212 – Tài sản cố định đã sử dụng trong hoạt động thuê tài chính
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 112 – Tiền gửi trong ngân hàng, nếu phải trả tiền ngay
Có TK 338 – Phải trả khác (thuế Giá trị gia tăng đầu vào phải trả bên cho thuê).
- Khi trả phí kèm theo các cam kết sử dụng và áp dụng vốn phải trả đối với bên cho thuê tài sản, trong sổ sách phải được ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112,…
- Khi trả lại các tài sản cố định đã thuê tài chính theo những cam kết và các quy định trong hợp đồng đi thuê đối với bên cho thuê, kế toán sổ sách cần ghi giảm những giá trị tài sản cố định trong hoạt động thuê tài chính, sẽ được ghi trong sổ sách như sau
Nợ TK 214 – Hao mòn của các Tài sản cố định 2142
Có TK 212 – Tài sản cố định trong hoạt động đi thuê tài chính.
- Trong những trường hợp quy định khác trong hợp đồng đi thuê tài sản như quy định bên đi thuê chỉ được cho thuê đối với một phần giá trị tài sản, sau đó lại mua lại thì khi chấp nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản trong sổ sách sẽ ghi:
Nợ TK 211 – Các Tài sản hữu hình đã được cố định
Có TK 212 – Tài sản cố định thuê tài chính (Giá trị còn lại Tài sản cố định thuê tài chính)
Có TK 111, 112,…
- Đồng thời hoạt động chuyển giá trị hao mòn tài sản cố định, trong hạch toán sẽ được ghi:
Nợ TK 2142 – Hao mòn Tài sản cố định thuê tài chính
Có TK 2141 – Hao mòn của Tài sản hữu hình cố định
Hy vọng với các thông tin về hạch toán thuê tài chính theo thông tư 200 sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin bổ ích nhé!!!!