Thuê tài chính là một trong các hoạt động khá phổ biến và được nhiều doanh nghiệp đã và đang tiến hành thực hiện. Vậy hạch toán nghiệp vụ thuê tài chính của doanh nghiệp là như thế nào? Bài viết sau đây xin chia sẻ phương pháp hạch toán thuê tài chính, một trong các thông tin vô cùng quan trọng trong hoạt động đi thuê tài chính.
Hạch toán thuê tài chính bao gồm những gì?
- Thông tin từ VAS 06, thuê tài sản là sự đồng ý giữa hai bên cho thuê và thuê về bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên đi thuê trong một khoảng thời gian tốt nhất để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần.
- Theo Thông tư, thuê tài chính là thuê tài sản mà bên đi cho thuê có sự chuyển giao phần nhiều rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền lợi sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Người có quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Hạch toán thuê tài sản có điều kiện phân loại:
Theo Thông tư, một hợp đồng thuê tài chính phải thỏa mãn được 1 trong 5 điều kiện sau:
- Khi hết thời hạn hợp đồng thuê, bên cho thuê có quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
- Bên thuê có quyền được lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá đã ước tính thấp hơn giá trị hợp lý ở cuối thời hạn thuê từ thời điểm bắt đầu thuê tài sản.
- Thời hạn mà thuê tài sản tối thiểu chiếm phần lớn thời hạn sử dụng kinh tế của tài sản (cho dù không có được sự chuyển giao quyền sở hữu).
- Nơi thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn nhiều hơn hoặc tương đương giá trị hợp lý của tài sản thuê.
- Tài sản thuê thuộc loại chuyên dụng mà chỉ có bên thuê mới có khả năng sử dụng và không cần có bất cứ sự thay đổi hay sửa chữa lớn nào.
Giá trị nguyên giá tài sản cố định trong hạch toán thuê tài chính
Giá trị nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính được xác định bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu nhất (trường hợp của giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp dẫn tới phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê đó.
- Giá trị nguyên giá hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê.
- Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu của việc thuê tài sản được cho là giá trị hiện tại được tính theo lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê.
- Chi phí phát sinh trực tiếp liên quan tới hợp đồng thuê tài chính ví dụ như phát sinh chi phí đàm phán, phát sinh chi phí ký kết hợp đồng thuê, phát sinh chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử mà bên thuê phải chi ra…
Thuế GTGT về tài sản cố định thuê tài trong hạch toán thuê tài chính
- Đối với thuế GTGT đầu vào của tài sản thuê tài chính được khấu trừ thì giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu không bao gồm thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê.
- Nếu số thuế GTGT đầu vào của tài sản thuê tài chính không được khấu trừ bên đi thuê phải trả cho bên cho thuê sẽ được hạch toán như sau:
- Khi thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được thanh toán một lần ngay tại thời điểm ghi nhận của tài sản thuê: nguyên giá tài sản thuê đã bao gồm cả thuế GTGT.
- Khi thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được thanh toán từng đợt: ghi vào chi phí sản xuất của kinh doanh trong kỳ phù hợp với các khoản mục chi phí khấu hao của tài sản thuê tài chính.
Khấu hao tài sản cố định bên hạch toán thuê tài chính.
Người thuê có trách nhiệm tính và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo thời hạn. Việc tính khấu hao được xác định dựa trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán đối với chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc quyền sở hữu của mình. Khi chưa chắc chắn là bên thuê có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê đó sẽ được khấu hao theo thời hạn thuê (nếu thời gian sử dụng hữu ích dài hơn thời hạn thuê).
Phương pháp về kế toán tài sản cố định trong hạch định thuê tài chính.
- Sử dụng tài khoản.
- Sử dụng tài khoản để hạch toán là TK 212 – TSCĐ thuê tài chính.
- Bên Nợ: TSCĐ thuê tài chính tăng là giữ giá.
- Bên Có: nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp là giữ giá.
- Số dư bên Nợ: nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có là giữ giá.
- Phương pháp của kế toán.
Khi nhận TSCĐ thuê tài chính gồm:
- Nếu phát sinh chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê như: Chi phí về đàm phán, ký kết của hợp đồng…:
Hạch toán thuê tài chính theo thông tư 200
Theo hạch toán thuê tài chính theo thông tư 200 quy định về sự hướng dẫn hạch toán thuê tài chính cho bên đi thuê tài sản tài chính như sau:
- Khi có phát sinh các chi phí liên quan trực tiếp ban đầu đến tài sản thuê tài chính trước khi chấp nhận tài sản đi thuê, sẽ được ghi rõ như sau
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 111, 112,…
- Khi có hành động chi tiền trả trước đối với khoản tiền đi thuê tài chính hay chi cho hoạt động ký quỹ cần được đảm bảo việc thuê tài sản, sẽ được ghi rõ như sau:
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính 3412 với số tiền thuê trả trước
Nợ TK 244 – Có thể cầm cố, ký quỹ, ký cược và thế chấp
Có TK 111, 112,…
- Khi nhận các tài sản cố định trong quá trình đi thuê tài chính. Hoạt động kế toán cần phải được căn cứ trên hợp đồng cho thuê tài sản và căn cứ trên các chứng từ có liên quan, ảnh hưởng phản ánh những giá trị tài sản cố định trong hoạt động đi thuê tài chính đối với giá chưa có thuế đầu vào là thuế giá trị gia tăng sẽ được ghi trên sổ sách như sau:
Nợ TK 212 – Tài sản cố định thuê tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 341 – Cho vay và đi thuê nợ thuê tài chính 3412
- Chi phí ban đầu trực tiếp có sự tương đồng liên quan đến những hoạt động đi thuê tài chính sẽ được ghi nhận rõ ràng, cụ thể vào nguyên giá Tài sản cố định đi thuê tài chính, trong sổ sách sẽ ghi như sau:
Nợ TK 212 – Tài sản cố định cho thuê tài chính trong hạch toán
Có TK 242 – Các chi phí được trả trước
Có các TK 111, 112,…
Hy vọng với các thông tin về hạch toán thuê tài chính trên sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích.